Thủ tục cấp Giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà ở
Thứ Hai, 18 tháng 1, 2016
Hiện nay, việc chuyển nhượng nhà, đất đã "thông, thoáng" hơn so với trước khi nhà nước đã nới lỏng các điều kiện và tạo nhiều chính sách phát triển bất động sản. Tuy nhiên, có tiền mua nhà, đất là một lẽ, nhưng để hợp
thức hóa quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở không phải là vấn đề đơn giản.
(Hình ảnh: Sưu tầm)
Công ty Luật Trung Nguyễn xin chia sẻ với quý vị khái quát về Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
Trước tiên, quý vị cần
phải xem xét mình có thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hay không?
- Người đang sử dụng đất có
đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ về QSĐ, đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về QSDĐ và đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
- Người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.
- Người được chuyển đổi,
nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ;
người nhận QSDĐ khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi
nợ.
- Người được sử dụng đất
theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết
định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đã được thi hành.
- Người trúng đấu giá QSDĐ.
- Người sử dụng đất trong
KCN, cụm công nghiệp, KCX, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người mua nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất.
- Người được Nhà nước thanh
lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
- Người sử dụng đất tách
thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ
chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
- Người sử dụng đất đề nghị
cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Lưu ý 3 trường hợp cấp GCN
QSDĐ, QSHNO sau đây:
1. Đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về QSĐ
a. Có một trong các loai
giấy tờ sau thì được cấp GCN QSDĐ, QSHNO và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Những giấy tờ về QSDĐ
trước 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nước VNDCCH , Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền
Nam Việt Nam và Nhà nước CHXHCNVN.
- GCN QSDĐ tạm thời được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa
chính trước ngày 15/10/1993.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa
kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng
QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác
nhận là đã sử dụng trước 15/10/1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá
nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định
pháp luật.
- Giấy tờ về QSDĐ do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác
được xác lập trước 15/10/1993.
b. Có 01 trong các giấy tờ
nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ tay về việc
chuyển quyền có chữ ký của các bên nhưng đến trước 01/7/2014 chưa làm thủ tục
chuyển quyền và không có tranh chấp thì cũng được cấp GCN QSDĐ, QSHNO và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
c. Hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất theo bản án, quyết định của TAND, cơ quan thi hành án…thì được cấp GCN
QSDĐ, QSHNO gắn liền với đất. Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định pháp luật.
d. Được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất từ 15/10/1993 đến 01/7/2014 mà chưa được cấp GCN QSDĐ, QSHNO thì
được cấp GCN, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu chưa thực hiện
đầy đủ.
e. Riêng với cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất có công trình là đình, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất
nông nghiệp…và không có tranh chấp được UBND cấp xã xác nhận là đất sử dụng
chung thì được cấp GCN.
2. Đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Có hộ khẩu thường trú và
trực tiếp sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp tại vùng có điều kiện kinh tế xả
hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và được UBND cấp xã xác nhận là người đã sử
dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp GCN.
- Sử dụng ổn định trước
01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, được UBND cấp xã xác nhận là
đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì được cấp GCN.
3. Đối với trường hợp tổ
chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
- Được cấp GCN với phần
diện tích sử dụng đúng mục đích.
- Phần diện tích đang sử
dụng không được cấp GCN thì được giải quyết như sau:
+ Nhà nước thu hồi phần
diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, cho mượn, cho thuê
trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm.
+ Tổ chức phải bàn giao
phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho UBND cấp huyện quản lý.
Trường hợp đất ở phù hợp
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp
GCN QSDĐ, QSHNO.
Trường hợp doanh nghiệp nhà
nước sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được
Nhà nước giao đất mà doanh nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần
quỹ đất làm đất ở trước 01/7/2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất
ở thành khu dân cư trình UBND cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn giao
cho địa phương quản lý.
Đối với tổ chức đang sử
dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 56 của Luật đất đai 2013 thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh
làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp GCN QSDĐ, QSHNO.
- Cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất được cấp GCN khi có đủ các điều kiện:
+ Được Nhà nước cho phép
hoạt động.
+ Không có tranh chấp.
+ Không phải là đất nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/7/2004.
Các trường hợp không được
cấp GCN QSDĐ, QSHNO
- Tổ chức, cộng đồng dân cư
được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của
Luật Đất đai 2013.
- Người đang quản lý, sử
dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất
của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây
dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong KCN, cụm công nghiệp, KCX, khu công nghệ
cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất
trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý
rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất
không đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, QSHNO.
- Người sử dụng đất có đủ
điều kiện cấp GCN nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, UBND cấp xã được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng
công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu,
khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí
ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Hồ sơ đề nghị cấp GCN QSDĐ, QSHNO gồm:
* Đối với lần đầu
- Đơn đăng ký, cấp GCN
QSDĐ, QSHNO theo Mẫu số 04/ĐK.
- 01 trong các loại giấy tờ
về quyền sử dụng đất nêu trên.
- 01 trong các giấy tờ quy
định tại Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền
sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng
đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
- Báo cáo kết quả rà soát
hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo
đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK.
- Chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất
đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Trường hợp có đăng ký
quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản
thỏa thuận hoặc quyết định của TAND về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa
đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất
mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
* Trường hợp chủ sở hữu
không đồng thời là người sử dụng đất
Việc đăng ký bổ sung với
tài sản gắn liền với đất được cấp GCN gồm:
- Đơn đăng ký, cấp GCN
QSDĐ, QSHNO theo Mẫu số 04/ĐK.
- Một trong các giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Sơ đồ về tài sản gắn liền
với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng).
- GCN đã cấp đối với trường
hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài
sản gắn liền với đất (nếu có).
* Trường hợp được Nhà nước
giao đất để quản lý
- Đơn đăng ký theo Mẫu số
04/ĐK.
- Văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có).
- Sơ đồ hoặc trích đo địa
chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
* Trường hợp cấp GCN cho
người nhận chuyển nhượng QSDĐ, mua nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu
tư xây dựng
Chủ đầu tư dự án nhà ở có
trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp GCN thay cho người nhận chuyển nhượng
QSDĐ, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi
đăng ký.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất, cấp GCN.
- Hợp đồng về chuyển nhượng
QSDĐ, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định pháp luật.
- Biên bản bàn giao nhà,
đất, công trình xây dựng.
Trình tư, thủ tục nộp hồ sơ:
* Hình thức nộp hồ sơ:
- Nộp bản sao giấy tờ đã có
công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật về công chứng, chứng thực.
- Nộp bản sao giấy tờ và
xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận
vào bản sao.
Trường hợp nộp bản sao thì
khi nhận GCN, người được cấp GCN phải nộp bản chính các giấy tờ về QSDĐ cho cơ
quan trao GCN để chuyển lưu trữ theo quy định, trừ các giấy tờ
là giấy phép xây dựng; quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư,
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
- Nộp bản chính giấy tờ.
Tương ứng với các hình thức
nộp hồ sơ này, khi nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài
sản gắn liền với đất để làm thủ tục, thì người nộp hồ sơ cũng được lựa chọn một
trong các hình thức nêu trên.
* Cơ quan có thẩm quyền cấp
GCN QSDĐ, QSHNO
- Đối với địa phương đã
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định thì Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp GCN cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã
được cấp GCN QSDĐ, GCN QSHNO, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các
trường hợp sau:
+ Khi người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới GCN.
+ Cấp đổi, cấp lại GCN, GCN
QSHNO, GCN quyền sở hữu công trình xây dựng.
- Đối với địa phương chưa
thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định thì việc cấp Giấy chứng nhận
cho các trường hợp trên như sau:
+ Sở Tài nguyên và Môi
trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài.
+ UBND cấp huyện cấp GCN
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
* Lưu ý
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp
thêm các giấy tờ khác ngoài giấy tờ phải nộp theo quy định.
- Trường hợp Văn phòng đăng
ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, cấp GCN được thực hiện theo quy định sau đây:
Người làm thủ tục đăng ký
đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy tờ về quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định nêu trên để
quét (scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc quét
(scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN chi
trả theo mức thu do UBND cấp tỉnh quyết định sau khi được HĐND cùng cấp thông
qua.
- Văn phòng đăng ký đất đai
đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy tờ về QSDĐ, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản chính giấy tờ cho người làm thủ tục
khi trao GCN.
- Trường hợp giấy tờ về
QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để cấp GCN (như giấy tờ
thừa kế cho nhiều người mà mới cấp GCN cho một hoặc một số người và còn một
hoặc một số người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp GCN, Văn
phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho ... (ghi
tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy
chứng nhận)”.
Khi giấy tờ đã hết giá trị
để cấp GCN (đã cấp GCN cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã
cấp Giấy chứng nhận”.
Kể từ ngày 01/01/2016, việc
nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCN QSDĐ, QSHNO và tài sản
khác gắn liền với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức này.
Các khoản tiền phải nộp khi
làm thủ tục cấp GCN QSDĐ, QSHNO
- Tiền sử dụng đất: tùy trường hợp, mà bạn phải nộp tiền sử
dụng đất:
Việc nộp tiền sử dụng đất
được thực hiện theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
- Lệ phí trước bạ:
Số tiền lệ phí trước bạ
phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) X Mức thu lệ phí
trước bạ theo tỷ lệ (%).
Mức thu lệ phí trước bạ
theo tỷ lệ % đối với nhà, đất là 0.5%.
Giá trị tài sản tính lệ phí
trước bạ là giá do UBND cấp tỉnh ban hành.
- Phí đo đạc, lập
bản đồ địa chính: Không quá 1.500 đồng/m2.
- Phí thẩm định cấp
quyền sử dụng đất: Không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.
- Lệ phí cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Cấp mới: không quá
100.000 đồng/giấy.
- Cấp lại, cấp đổi, bổ sung
vào GCN: không quá 50.000 đồng/giấy.
Với hộ gia đình, cá nhân
chỉ có quyền sử dụng đất:
- Cấp mới: 25.000 đồng/giấy.
- Cấp đổi, cấp lại, xác
nhận bổ sung vào GCN: 20.000 đồng/giấy.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP.
- Thông tư 124/2011/TT-BTC
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT
- Thông tư 02/2014/TT-BTC
Nguyễn Kim Anh - Công ty Luật Trung Nguyễn
Bài liên quan
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét